Pháp luật hiện hành về cho thuê lại lao động

Cho thuê lại lao động không phải là vấn đề mới, nhưng tới Bộ luật Lao động 2012, vấn đề này mới được lưu ý và phổ biến hơn. Cho thuê lại lao động là một lĩnh vực tiềm năng và cần thiết trong nền kinh tế đang dần chuyển đổi sang

Cho thuê lại lao động là loại hình kinh doanh đã hình thành từ những thập niên 60-70 ở các nước phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì hoạt động cho thuê lại lao động có những tính chất rất đặc thù và được hiểu một cách khái quát là một doanh nghiệp tuyển dụng lao động vào công ty rồi ký hợp đồng lao động với người lao động, sau đó doanh nghiệp này lại ký hợp đồng cho công ty khác thuê lại lao động để sử dụng. Còn các chế độ, chính sách về lương, thưởng được công ty cho thuê lao động chịu trách nhiệm.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Trong Bộ luật Lao động 2012, phần quy định về cho thuê lại lao động bao gồm 6 điều, từ Điều 53 đến Điều 58 bao gồm các quy định về: khái niệm cho thuê lại lao động; doanh nghiệp cho thuê lại lao động; hợp đồng cho thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ của bên doanh nghiệp cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và bên lao động thuê lại...

Quy định về doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Theo các quy định trong Bộ luật Lao động 2012, cho thuê lại lao động cũng được coi là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện trong một số lĩnh vực nhất định như:
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động phải đáp ứng được các điều kiện được nêu tại Nghị định 55/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động như sau:

Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1- Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng;
2- Bảo đảm vốn pháp định là 2.000.000.000 đồng;
3- Có trụ sở theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP, cụ thể: Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên;
4- Người đứng đầu doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP, cụ thể: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên; trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Bên cạnh đó, điều kiện đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước hoạt động muốn đăng ký hoạt động ngành nghề cho thuê lại lao động phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
  1. Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động, có vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 10.000.000.000 đồng trở lên (được xác định bởi một trong các văn bản sau: Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó hoạt động cho thuê lại lao động là nội dung được cấp phép; Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp; Văn bản khác do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp cho doanh nghiệp để tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động);
  2. Đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 05 năm trở lên (được xác định bởi hợp đồng mà doanh nghiệp đã tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động, trong đó thể hiện thời gian hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp phép theo quy định nước sở tại và các tài liệu liên quan nếu có);
  3. Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp chưa có hành vi vi phạm pháp luật nước sở tại hoặc pháp luật của nước có liên quan, các văn bản trên phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Quy định về Hợp đồng cho thuê lại lao động

Theo quy định tại Điều 55 về Hợp đồng cho thuê lại lao động, thì:
“1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản”.

Về bản chất, hợp đồng giữa hai doanh nghiệp cho thuê lại lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động là hợp đồng dịch vụ, là sự thỏa thuận về việc sử dụng lao động, là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa bên cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và người lao động thuê lại.

Theo đó, sự thỏa thuận này bắt buộc phải lập bằng văn bản, không chấp nhận hình thức thỏa thuận bằng miệng hoặc các hình thức không tương đương văn bản. Đồng thời, nội dung của hợp đồng lao động bắt buộc phải bao gồm các nội dung: địa điểm làm việc, vị trí làm việc, yêu cầu của công việc đối với người lao động thuê lại; thời gian thuê lại lao động không quá 12 tháng, thời gian bắt đầu làm việc; nghĩa vụ cụ thể của doanh nghiệp thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê lại lao động với người lao động, các quy định về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, việc áp dụng nội quy lao động và kỷ luật lao động tại doanh nghiệp thuê lại lao động…

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 55 đặc biệt lưu ý tới quyền lợi của người lao động khi quy định rằng: “hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại đã ký với người lao động”.

Quy định về Quyền và nghĩa vụ của người cho thuê lại lao động

Bên cho thuê lại lao động có nghĩa vụ đảm bảo về trình độ của người lao động phù hợp với yêu cầu, thỏa thuận của bên thuê lại lao động và những thỏa thuận với người lao động, đồng thời có trách nhiệm thông báo cho người lao động biết về nội dung của hợp đồng giữa bên cho thuê lao động và bên thuê lại lao động, thông báo cho bên thuê lại lao động về các thông tin cơ bản của người lao động, yêu cầu công việc của người lao động (nếu có). Đồng thời sự thỏa thuận về quan hệ lao động giữa bên cho thuê lại lao động và người lao động cũng phải lập thành văn bản – hợp đồng lao động.

Trong quan hệ cho thuê lại lao động, mặc dù không phải là người trực tiếp sử dụng lao động, tuy nhiên bên cho thuê lại lao động vẫn được xác định là người sử dụng lao động, vì vậy vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động, đảm bảo quyền được hưởng lương của người lao động thuê lại – vấn đề này cần được đề cập trong hợp đồng giữa bên cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động.

Nhà nước quản lý vấn đề cho thuê lại lao động qua các báo cáo của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động tại các cơ quan được phân công nhiệm vụ. Ngược lại, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có nghĩa vụ phải báo cáo danh sách lao động cho thuê lại và phí cho thuê lại với cơ quan có thẩm quyền mà cụ thể ở đây là cơ quan về lao động cấp tỉnh.

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động

Bên thuê lại lao động là bên trực tiếp sử dụng người lao động vào các công việc cụ thể có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho người lao động biết về nội quy lao động và các quy chế nội bộ, không được phân biệt đối xử giữa lao động thuê lại và lao động của mình, việc làm tăng ca, tăng giờ ngoài nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng với bên cho thuê lại lao động thì phải được thỏa thuận trực tiếp với người lao động thuê lại. Bên cạnh đó, bên thuê lại lao động cũng không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác. Trường hợp người lao động thuê lại vi phạm kỷ luật lao động, bên thuê lại lao động có thể trả lại cho bên cho thuê lại lao động.

Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại

Tương ứng với các nghĩa vụ của bên thuê lại và bên cho thuê lại lao động, thì người lao động thuê lại được quyền biết về các thỏa thuận giữa bên cho thuê lại lao động với bên thuê lại lao động, có quyền được hưởng lương không thấp hơn mức lương được bên thuê lại lao động trả cho người lao động của họ ở cùng vị trí và công việc tương đương, được quyền khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp phát hiện thấy có hành vi vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động của bên thuê lại lao động; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của luật lao động đối với người lao động.Bên cạnh đó, người lao động thuê lại cũng có nghĩa vụ phải chấp hành nội quy, kỷ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế nội bộ của bên thuê lại lao động.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.