Những quy định về Chấm dứt hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự
Thứ Bảy, 20/06/2020 02:37 GMT+7
Hợp đồng dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Hợp đồng dân sự sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau đây...
Hợp đồng dân sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự, là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.
Hợp đồng dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình.
Tuy nhiên, Hợp đồng dân sự có thể chấm dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật.
Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định vềHợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
(i) Hợp đồng đã được hoàn thành; (ii)Theo thỏa thuận của các bên; (iii)Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
(iv) Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; (v)Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; (vi)Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; (vii)Trường hợp khác do luật quy định"
Hợp đồng đã được hoàn thành
Trường hợp này, hợp đồng dân sự chấm dứt khi mà các bên đã thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình với bên kia. Hợp đồng chỉ coi là hoàn thành khi mà tất cả các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng trên cơ sở thỏa thuận hoặc trên cơ sở quy định của pháp luật, nếu chỉ một bên thực hiện xong nghĩa vụ của mình mà bên kia cũng chưa thực hiện nghĩa vụ của họ thì hợp đồng không được coi là hoàn thành.
Theo thỏa thuận của các bên
Pháp luật dân sự luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng nên pháp luật cho phép các bên có quyền thỏa thuận chấm dứt hợp đồng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, nếu pháp luật quy định các bên không được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên không được phép thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Ví dụ: Theo quy định tại Điều 417 Bộ luật dân sự năm 2015:“Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý”.
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện.
Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện
Hợp đồng dân sự được xác lập mà các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh theo hợp đồng gắn liền với nhân thân thì khi cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt sẽ được coi là căn cứ chấm dứt hợp đồng.
Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
Nguyên tắc chung, khi hợp đồng dân sự được giao kết thì các bên tiến hành thực hiện các nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng. Tuy nhiên, trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận hoặc pháp luật cũng có thể quy định, theo đó xuất hiện các căn cứ nhất định thì hợp đồng dân sự có thể bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện.
Hủy bỏ hợp đồng dân sự (Điều 423 Bộ luật dân sự năm 2015):
(i) Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;c) Trường hợp khác do luật quy định.
(ii) Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
(iii) Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng (Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015):
(i) Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định;
(ii) Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường;
(iii) Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện;
(iv) Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường;
(v) Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”
Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại
Nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì hợp đồng chấm dứt nhưng không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Chính vì vậy, nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng hoặc bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, hợp đồng dân sự có thể chấm dứt trong các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198,E-mail:info@everest.org.vn.
Khi một bên không thể thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết thực hiện của mình thì người đó có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự của mình cho người khác. Khi đó, bên đã chuyển giao không phải chịu trách nhiệm về hành vi không thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ.
Điều 308 Luật Thương mại năm 2005 quy định về các trường hợp tạm ngừng thực hiện hợp đông bao gồm: các bên đã thỏa thuận trước về điều kiện tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc một trong các bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Công ty Luật TNHH Everest giới thiệu bài viết cung cấp thông tin về những hợp đồng kinh tế hay gặp và sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như dưới đây cho khách hàng tham khảo
Điều khoản thanh toán là một nội dung không thể thiếu trong hợp đồng thương mại. Việc quy định cụ thể và chi tiết về thời hạn thanh toán, địa điểm, phương thức, hậu quả của việc chậm thanh toán, hay các chế tài trong trường hợp chậm thanh toán là rất cần thiết.
Nhiều người còn chưa nắm bắt được các quy định về các điều kiện, thủ tục của việc thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài. Hãy cùng Hãng Luật Thành Công tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé.
Để tránh sự bỡ ngỡ và thiếu sót trong quá trình soạn thảo và giao kết hợp đồng, chúng tôi khuyến nghị khách hàng lưu ý một số điều khoản cơ bản, cần thiết trong hợp đồng nói chung như sau:
Giấy chứng nhận sử dụng đất đồng sở hữu cho nên nếu muốn thực hiện tách sổ thì phải được sự đồng ý của tất cả những người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
Tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều có quyền thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều là các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và phải mang tên của doanh nghiệp, thực hiện các giao dịch với khách hàng.
Bộ luật lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.
Nhà nước vừa có vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai trong Luật Đất đai 2013 vừa có những trách nhiệm cần phải thực hiện trong công tác quản lý đất đai của mình.
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Tuy nhiên, Nhà nước phải nhờ vào hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giúp việc cho mình trong việc quản lý, giúp Nhà nước có thể thực hiện tốt quyền này.
Khi tham gia lao động, tiền lương là sự quan tâm hàng đầu của người lao động. Khi người lao động ký kết hợp đồng thì có nhiều trường hợp thỏa ước lao động tập thể ra đời sau có quy định mức lương tối thiểu cao hơn thì người lao động nên chú ý những điều này.
Khi muốn đặt cọc một tài sản nào đó thì bên đặt cọc phải xem tài sản đó có phải là đối tượng dùng để đặt cọc không. Thế nhưng hiện nay cả bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc đều không mấy quan tâm đến tài sản đó mà chỉ quan tâm đến giá trị của tài sản đó thôi.
Khi muốn gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thì chủ văn bằng bảo hộ cần phải nộp lệ phí gia hạn. Khi đó, việc nắm rõ các quy định về phí, lệ phí giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp trong những trường hợp này.
Hiện nay, doanh nghiệp có nhiều biện pháp để thúc đẩy doanh thu của doanh nghiệp mình, trong đó có hoạt động khuyến mại. Việc khuyến mại giúp cho lượng tiêu thụ của hàng hóa được tăng nhanh hơn, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Trong hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho những người không còn tham gia quan hệ lao động nữa vì vậy chế độ này rất cần thiết và không thể thiếu được.
Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mới nhất cho người lao động mà chúng tôi cung cấp cho khách hàng. Chi tiết vui lòng liên hệ tới tổng đài 19006198 để được chúng tôi tư vấn và hỗ trợ.
Chuyển nhượng nhãn hiệu được hiểu là việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu từ chủ sở hữu sang cá nhân hoặc tổ chức khác. Việc chuyển nhượng nhãn hiệu ở Việt Nam phải được lập thành văn bản có sự đồng ý của cả hai bên.
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bình luận