Tiền lương làm thêm giờ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung 2012 quy định miễn thuế đối với phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ.

Hỏi:Tôi có một thắc mắc là phần tiền lương, tiền công làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Vì đây là những khoản làm thêm được tính cao hơn hợp đồng lao động qui định thì sẽ phải nộp thêm bao nhiêu cho nhà nước? Cách tính như thế nào? (Hoàng Thanh - Ninh Bình)
Bài tư vấn pháp luật được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Văn Hoàng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung 2012 quy định miễn thuế đối với phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ. Việc miễn thuế này không áp dụng đối với toàn bộ phần thu nhập có được từ tăng ca mà chỉ áp dụng đối với phần chênh lệch cao hơn so với làm ngày thường. Còn phần tiền lương còn lại bằng tiền lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ bình thường vẫn được tính thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:

Ví dụ:
Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật lao động 2012 là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ

* Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – các khoản được miễn thuế

+ Tổng lương nhận được bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được kể cả các khoản tiền thưởng lễ, tết…

+ Các khoản miễn thuế bao gồm:tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca(nếu phụ cấp vào tiền lương thì được miễn tối đa 680.000/ tháng); tiền phụ cấp trang phục (không vượt quá 5 triệu đồng/năm); tiền phụ cấp điện thoại theo quy định của công ty; tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính.

* Các khoản giảm trừ bao gồm:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh (Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm, Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.(phải được đăng kí với cơ quan thuế
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

* Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần

Cách tính thuế: Thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế nhân (×) với thuế suất

Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục: 01/PL-TNCN Thông tư 111/2013/TT-BTC

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest


  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.