Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm


Thứ nhất là nguyên tắc bình đẳng, thỏa thuận

Hợp đồng tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận của các bên, các bên tự do thỏa thuận và giao kết hợp đồng.

Nguyên tắc bình đẳng: Theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

Thứ hai là có tài sản bảo đảm

Nguyên tắc này được đặt ra theo yêu cầu tất yếu khách quan của quy luật lưu thông tiền tệ. Kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền và thu nhập chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng.

Trong khi đó bất kì một khoản cho vay nào cũng đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải chịu tổn thất. Để hạn chế rủi ro thì ngay từ đầu tất cả các khoản cho vay phải có ít nhất hai nguồn trả nợ tách biệt. Do đó bảo đảm tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những hạn chế của nhà quản trị ngân hàng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi.

Vì có tài sản bảo đảm, do đó ngân hàng sẽ có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Bảo đảm tín dụng ngân hàng sẽ được xác lập dựa trên các hợp đồng bằng văn bản.

Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198


Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm

Giao dịch bảo đảm là hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Giao dịch bảo đảm là giao dịch phát sinh giữa tổ chức tín dụng với người vay hoặc giữa tổ chức tín dụng với người vay và người thứ ba trong trường hợp người thứ ba sử dụng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ cho người vay. Thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dù được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng tín dụng thì nó vẫn là một thỏa thuận mang tính độc lập tương đối với hợp đồng tín dụng.

Quan hệ giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm:

Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; Nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng hợp đồng bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Hợp đồng bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng tín dụng; trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Hợp đồng tín dụng bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì hợp đồng bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng thì hợp đồng bảo đảm không chấm dứt; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm chấm dứt hợp đồng tín dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.