Pháp luật 2017 có cho phép kết hôn giữa những người có cùng giới tính không?

Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính, tuy nhiên con số đó vẫn còn khá nhỏ. Việc những người có cùng giới tính công khai tình cảm cũng không phải là con số nhỏ hiện nay.


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Hải Anh- Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành:

"1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính".

Như vậy, hiện nay thì nhà nước không cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính nhưng cũng không thừa nhận. Không thừa nhận được hiểu là hai người có cùng giới tính thì có thể tổ chức đám cưới, chung sống với nhau mà không bị bất kỳ cơ quan, tổ chức nào xử phạt. Tuy nhiên, hai người cũng không thể đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không được cấp giấy chứng nhận kết hôn hay việc chung sống sẽ không được pháp luật thừa nhận, nếu xảy ra tranh chấp trong quá trình sống chung thì cũng không được pháp luật bảo vệ.

Quy định của luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã có điểm mới so với luật Hôn nhân và gia đình 2000 khi thay quy định "cấm" kết hôn giữa những người cùng giới tính bằng quy định "không thừa nhận". Điều này đã cho thấy điểm mới trong suy nghĩ, cách nhìn nhận vấn đề đối với những người cùng giới tính của các nhà làm luật.Điều này đảm bảo cho những người có cùng giới tính có thể sống chung với nhau, có thể tổ chức đám cưới như những cặp vợ- chồng bình thường khác.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Qúy vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.