Nội dung cơ bản trong hợp đồng kinh tế mới nhất năm 2017

Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Bài tư vấn pháp luật được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Văn Hoàng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Nội dung của hợp đồng kinh tế là tổng hợp các điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận bao gồm các điều khoản cơ bản để xác định được quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên giao kết, đối tượng của hợp đồng, giá cả, phương thức thực hiện hợp đồng, điều khoản phạt vi phạm hợp đồng.

Pháp luật đề cao sự thỏa thuận giữa các bên giao kết, tuy nhiên nội dung của Hợp đồng kinh tế phải tuân theo những quy định của pháp luật hợp đồng nói chung. Khoản 1 Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng". Như vậy, tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây :

- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm.
- Số lượng, chất lượng.
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Phạt vi phạm hợp đồng.
- Các nội dung khác.

Do đặc thù của hợp đồng kinh tế, chủ thể của Hợp đồng kinh tế là các thương nhân hoặc một bên là thương nhân, mục đích của hợp đồng là kinh doanh thương mại, đối tượng của hợp đồng là hàng hóa, dịch vụ có số lượng, khối lượng lớn nên tính chất của hợp đồng kinh tế thường phức tạp hơn. Vì vậy, ngoài các nội dung cơ bản của hợp đồng nói chung thì các bên giao kết hợp đồng kinh tế phải thỏa thuận nhiều điều khoản cụ thể hơn, đòi hỏi phải chặt chẽ hơn, chính xác tránh những tranh chấp không đáng có. Các bên có thể thỏa thuận rõ thêm các điều khoản:

- Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hóa hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc;

- Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;

- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng;

- Điều kiện nghiệm thu của hợp đồng. Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng các bên có thể thỏa thuận hay không thỏa thuận các điều khoản trên;

Các bên cũng có thể bổ sung thêm vào Hợp đồng kinh tế những điều khoản không có quy định nếu các bên cảm thấy cần thiết.

Ngoài ra, để làm rõ nội dung của hợp đồng, có sự bổ sung bởi phụ lục hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng , nhưng nội dung của phụ lục không được trái với hợp đồng. Trường hợp phụ lục có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.