Khái niệm và mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất mới nhất

Báo cáo tài chính hợp nhất được bao hàm bởi thuật ngữ “Báo cáo tài chính” được quy định trong chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”. Do đó, việc lập BCTC hợp nhất được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Báo cáo tài chính hợp nhất được bao hàm bởi thuật ngữ “Báo cáo tài chính” được quy định trong chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”. Do đó, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

- Báo cáo tài chính để làm gì?

Báo cáo tài chính hợp nhất được bao hàm bởi thuật ngữ “Báo cáo tài chính” được quy định trong chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”. Do đó, việc lập BCTC hợp nhất được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹcông ty con theo quy định.

Tập đoàn bao gồm công ty mẹ và các công ty con.

Công ty mẹ là công ty có một hoặc nhiều công ty con.

Công ty con là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ).

Kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.

Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với các công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của công ty con (công ty mẹ có thể sở hữu trực tiếp công ty con hoặc sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác). Trong trường hợp quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con thì quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định tương ứng với quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con.

Trong trường hợp quyền kiểm soát gián tiếp của công ty mẹ dịch vụ công ty con thông qua một công ty con khác, quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định bằng tổng cộng quyền biểu quyết của công ty mẹ ở công ty con đầu tư trực tiếp và ở công ty con đầu tư gián tiếp qua công ty con khác. Trong trường hợp đặc biệt xác định rõ quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát, quyền kiểm soát được thực hiện cả khi công ty mẹ giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con nếu:

- Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết.
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận
- Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn nếu đa số các thành viên của hội đồng quản trị hoặc các cấp quản lý tương đương.
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của hội đồng quản trị hoặc các cấp quản lý tương đương.

Theo đó, cần thiết phải xác định được phần lợi kinh tế của công ty mẹ đối với công ty con. Trường hợp công ty mẹ sở hữu trực tiếp công ty con thì tỷ lệ lợi ích của công ty ở công ty con bằng tỷ lệ quyền kiểm soát tại công ty con đó. Trường hợp công ty mẹ sở hữu gián tiếp công ty con qua một công ty con khác thì tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ được xác định:

Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty mẹ ở công ty con đầu tư gián tiếp = Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con đầu tư trực tiếp x Tỷ lệ lợi ích tại công ty con đầu tư gián tiếp

Ví dụ:

1.Công ty A đầu tư vốn vào công ty B 60%, trường hợp này công ty B là công ty con, quyền kiểm soát của công ty A (công ty mẹ) = tỷ lệ lợi ích của công ty A ở công ty B = 60%.

2. Công ty M đầu tư trực tiếp vào công ty N 55%; công ty N đầu tư vốn trực tiếp vào công ty T 51%. Ở đây công ty M đầu tư gián tiếp vào công ty T qua công ty con N, công ty M kiểm soát với công ty N; công ty N lại kiểm soát công ty T, cho nên công ty M cũng kiểm soát công ty T và do đó công ty T là công ty con đầu tư gián tiếp của công ty M với:

Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty mẹ M ở công ty con T = 55% x 51% = 28,05%

3. Công ty L đầu tư vốn trực tiếp vào công ty A 70%; và đầu tư trực tiếp vào công ty M 35%; công ty A đầu tư trực tiếp vào công ty M là 20%.

Quyền kiểm soát của công ty L tại công ty M = 35% + 20% = 55% (>50%)

Do đó công ty M là công ty con của công ty L

Tỷ lệ (%) lợi ích công ty L ở công ty con M = 35% + (70% x 20%) = 49%

Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất là:

- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động năm tài chính của tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn.

- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của tập đoàn trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tương lai cho các đối tượng sử dụng thông tin của tập đoàn.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.