Hướng dẫn chi tiết việc chia di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật 2017

Hiện nay, việc chia di sản thừa kế không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau, mang tính phức tạp. Vì thế, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định việc chia di sản thừa kế trong trường hợp này.

Việc chia di sản thừa kế là một vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là nguyên nhân khởi nguồn của nhiều vụ tranh chấp. Bất kỳ ai nắm vững quy định về việc chia di sản thừa kế sẽ góp phần giảm thiểu mâu thuẫn không đáng có.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài pháp luật (24/7): 1900 6198
Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài pháp luật (24/7): 1900 6198

- Thừa kế có yếu tố nước ngoài


Thừa kế trong tư pháp quốc tế là thừa kế có yếu tố nước ngoài. Quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài được căn cứ vào các yếu tố sau: Các bên tham gia quan hệ thừa kế (có thể một hoặc hai bên) là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài; Đối tượng của quan hệ thừa kế là di sản ở nước ngoài; Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ thừa kế xảy ra ở nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài.

Thừa kế có yếu tố nước ngoài là một loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, đã xuất hiện từ lâu và được xem như là một hiện tượng tất yếu khách quan của giao lưu dân sự quốc tế. Điều 663 BLDS 2015, đó là: Thừa kế có yếu tố nước ngoài là quan hệ thừa kế có ít nhất một bên chủ thể là cá nhân, pháp nhân nước ngoài hoặc căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài hoặc tài sản thừa kế ở nước ngoài.

- Thủ tục chia thừa kế có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật

Điều 680 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thừa kế có yếu tố nước ngoài như sau: (i)Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết; (ii)Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó".

Căn cứĐiều 681 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu thừa kế theo di chúc thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

(i)Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.

(ii) Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản"

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài vẫn tiến hành theo trình tự thông thường, được quy định cụ thể tại Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định số 29/2015/NĐ­CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

Việc thoả thuận phân chia di sản, việc khai nhận di sản phải được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng năm 2014.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.