Hợp đồng có điều kiện được quy định như thế nào?

Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Hải Anh- Tổ tư vấn pháp luật Hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: "Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự".

Khoản 6 Điều 402 Bộ luật dân sự năm 2015 về Hợp đồng có điều kiện như sau: “Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định”.

1. Khái niệm

Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà trong đó các bên có thỏa thuận về một sự kiện nhất định và việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt sự kiện đó.
Như vậy, sự kiện mà các bên thỏa thuận là điều kiện thực hiện hợp đồng. Nói cách khác, hợp đồng sẽ được thực hiện hay chấm dứt tùy thuộc vào việc sự kiện đó có xảy ra, thay đổi hoặc chẩm dứt hay không.

2. Đặc điểm

Hợp đồng có điều kiện là một loại hợp đồng mang tính đặc thù và có những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất: Sự kiện phát sinh trong đời sống xã hội được các bên thỏa thuận làm điều kiện của hợp đồng, theo đó việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

Thứ hai: Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng được giao kết hợp pháp nhưng hiệu lực của hợp đồng còn phụ thuộc vào sự kiện là điều kiện do các bên thỏa thuận và theo đó khi sự kiện phát sinh hoặc chấm dứt là điều kiện đề hợp đồng được thực hiện, được thay đổi hoặc được chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Thứ ba: Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng có đối tượng hoặc là tài sản, hoặc thực hiện một việc hoặc không được thực hiện một việc vì lợi ích của một hai bên tham gia hợp đồng có điều kiện và loại hợp đồng này cũng có các đặc điểm của hợp đồng nói chung là có đền bù hoặc không có đền bù hoặc vì lợi ích của người thứ ba.

Thứ tư: Sự kiện xác lập trong hợp đồng có điều kiện phải thuộc về tương lai.

Thứ năm: Sự kiện trong hợp đồng có điều kiện là sự kiện hoàn toàn khách quan, không mang tính chất hoang tưởng, không vượt quá khả năng của con người.

Thứ sáu: Thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng là thời điểm sự kiện làm điều kiện đó xảy ra hoặc không xảy ra.

3. Điều kiện của hợp đồng có điều kiện

3.1. Chủ thể

Về chủ thể trong hợp đồng có điều kiện: phải có hai bên chủ thể, một chủ thể đưa ra điều kiện và một bên chủ thể chấp nhận điều kiện đó. Chủ thể đưa ra điều kiện thường là bên có quyền trong quan hệ nào đó. Các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận về điều kiện mà khi điều kiện đó xảy ra làm phát sinh hay hủy bỏ hợp đồng từ đó hình thành nên hợp đồng.

Như vậy, chủ thể trong hợp đồng có điều kiện cũng phải tuân theo điều kiện về chủ thể trong hợp đồng nói chung. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự mà cụ thể ở đây là quan hệ hợp đồng có điều kiện là những "người" tham gia vào quan hệ đó. Phạm vi người tham gia quan hệ hợp đồng có điều kiện bao gồm: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Điều kiện để hợp đồng phát sinh hiệu lực cũng phải tuân thủ quy định: "người tham gia hợp đồng có năng lực hành vi dân sự". Chủ thể của hợp đồng có điều kiện còn là pháp nhân và các chủ thể khác (hộ gia đình, tổ hợp tác) và các chủ thể này cũng phải thỏa mãn các quy định về điều kiện của hợp đồng có điều kiện. Đối với các chủ thể này tham gia vào hợp đồng thông qua đại diện của họ (đại diện theo pháp luật, theo ủy quyền); người đại diện xác lập hợp đồng có điều kiện ở đây làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong phạm vi nhiệm vụ của chủ thể đó được điều lệ hoặc pháp luật qui định.

3.2.Điều kiện về mục đích, nội dung của hợp đồng có điều kiện

Bộ luật dân sự 2015 quy định điều kiện trong hợp đồng có điều kiện đó là mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch.
Trong đó, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định và đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

3.3. Điều kiện về sự tự nguyện của người tham gia hợp đồng có điều kiện

Điều kiện để hợp đồng được phát sinh hay hủy bỏ phải thể hiện ý chí đích thực của chủ thể. Các bên hoàn toàn tự do, tự nguyện lựa chọn, thảo luận không những nội dung của hợp đồng mà còn cả về điều kiện kèm theo. Nếu một bên bị lừa dối, bị đe dọa, bị nhầm lẫn thì hợp đồng vô hiệu. Sự tự nguyện, tự do ý chí luôn luôn chiếm vị trí quan trọng trong hợp đồng. Bản chất của hợp đồng là sự thống nhất ý chí và sự bày tỏ ý chí nên các chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. Tuy nhiên mỗi bên tham gia hợp đồng nhằm thỏa mãn những lợi ích riêng của mình trong phạm vi phù hợp với lợi ích chung.

3.4. Hình thức của hợp đồng

Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:
"1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó".

Vì hợp đồng cũng là một loại giao dịch dân sự nên theo các quy định nêu trên có thể thấy hình thức của hợp đồng bao gồm: bằng lời nói, văn bản, hành vi cụ thể và bằng thông điệp dữ liệu.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.