Chung cư có được cấp sổ đỏ không?

Số đỏ là giấy chứng nhận sử dụng đất do bộ tài nguyên và môi trường ban hành, bìa màu đỏ và có nội dung nghi nhận quyền sử dụng đất nên mẫu này còn gọi là “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

Hiện nay, thông tin về thời hạn sở hữu nhà ở chung cư là có hạn và mua nhà chung cư có được cấp sổ đỏ hay không? Đang gây ra không ít hoang mang và lo lắng cho những người mua nhà và muốn sở hữu ngôi nhà tương lai của mình.

Số đỏ là giấy chứng nhận sử dụng đất do bộ tài nguyên và môi trường ban hành, bìa màu đỏ và có nội dung nghi nhận quyền sử dụng đất nên mẫu này còn gọi là “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Mặc dù cách đây vài năm, Bộ Xây dựng đã đề xuất hình thức sở hữu căn hộ chung cư có thời hạn sở hữu nhưng đề xuất này đã không nhận được sự đồng tình của dư luận vì nhiều ý kiến cho rằng, khó đi vào thực tế. Do đó, hầu như những dự án có thời hạn sở hữu hữu hạn là rất ít và bắt buộc phải lưu ý thời hạn sử dụng đất trong giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu. Còn lại hầu hết là sử dụng lâu dài, vì thế người mua nhà chung cư sẽ được cấp sổ đỏ, sổ hồng.

Chung cư mini có sổ đỏ không?

Trên thực tế, chung cư mini được có sổ đỏ không phụ thuộc vào việc chủ đầu tư xây dựng đúng hay không. Trên phương diện luật pháp, chung cư mimi hoàn toàn được cấp sổ đỏ nếu đảm bảo được các điều kiện sau:

- Nhà chung cư mini là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng).

- Chung cư có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật nhà ở năm 2014.

Bên cạnh đó, căn hộ của nhà chung cư mini được cấp giấy nếu:
- Xây dựng theo Giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp

-Xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, đảm bảo phòng cháy, chữa cháy

- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.

Như vậy chung cư mini có sổ đỏ không phải dựa vào việc xây dựng theo đúng số tầng, tiêu chuẩn được cấp phép. Ngoài ra chủ đầu tư cần phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình như nộp thuế, phòng cháy chữa cháy.

Hồ sơ cần chuẩn bị để chung cư mini được cấp sổ đỏ

Theo quy định tại Điều 33 Quyết định 37/2015, hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà chung cư mini do cá nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng bao gồm:

1. Các giấy tờ liên quan đến hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà.

2. Các giấy tờ liên quan đến người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

- Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;

- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng đã được công chứng, chứng thực theo quy định (bản chính);

- Bản sao chứng từ chứng minh việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với bên bán; hoặc giấy xác nhận của bên bán về việc bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với bên bán;

- Biên bản bàn giao nhà ở, công trình xây dựng (nếu đã bàn giao) và biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (nếu có);

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại của Chính phủ và Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở năm 2014.

Tóm lại, chung cư mini có sổ đỏ không tùy thuộc vào 2 yếu tố là: được cấp phép và xây theo đúng tiêu chuẩn quy định. Hi vọng bài viết trên sẽ hữu ích với các gia đình đang có nhu cầu mua chung cư.

Luật gia Đỗ Văn Thiêm -Nhóm tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn./.