Ai có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân?

Tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân không phụ thuộc vào bằng cấp, trình độ của họ trừ trường hợp...

Hỏi: Tôi đang có ý tưởng thành lập doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực chế biến gỗ. Tuy nhiên tôi chỉ học hết lớp 12 vậy tôi có được thành lập doanh nghiệp tư nhân không? (Nguyễn Khải - Quảng Nam).
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Hoàng - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

"1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp".
Cá nhân được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân khi:

- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh. Đối với ngành, nghề yêu cầu vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định;
- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật;
- Có trụ sở chính theo quy định của pháp luật;
- Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
- Chủ doanh nghiệp không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh công ty hợp danh.

Theo khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về những người không có quyền thành lập doanh nghiệp:

"2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng".

Như vậy, trừ những trường hợp pháp luật cấm không được thành lập doanh nghiệp như: các cán bộ công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thì tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân không phụ thuộc vào bằng cấp, trình độ của họ. Trường hợp, anh học hết lớp 12, nếu trên 18 tuổi, không mắc các bệnh làm suy giảm khả năng nhận thức hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì hoàn toàn có đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân với những ngành nghề lĩnh vực nhà nước không cấm.

Lưu ý: Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.