Điểm giống nhau và khác nhau giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm có nhiều điểm giống và khác nhau. Do đó để phân biệt hai loại trợ cấp này chúng ta cần lưu ý những điểm sau đây:

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


1.1. Là hai loại trợ cấp thông thường mà người sử dụng lao động phải trả khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho mình.

1.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp.

Nếu người sử dụng lao động và người lao động cùng tham gia đóng bảo hiểm trong thời gian làm việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp do Cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả thay cho trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm và người sử dụng lao động sẽ không phải trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc kể từ ngày người sử dụng lao động và người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp.

+ Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

+ Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

1.3. Tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

1.4. Thời hạn chi trả: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày trong trường hợp được pháp luật cho phép.

Điểm khác nhau
Tiêu chí phân biệtTrợ cấp thôi việcTrợ cấp mất việc làm


Điều kiện hưởng
Do chấm dứt hợp đồng lao động vì nhiều lý do khác nhau (trừ sa thải) quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật lao động 2012Chấm dứt hợp đồng lao động vì thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (điều 44 bộ luật lao động) và Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã (điều 45 bộ luật lao động)

Mức hưởng
Mỗi năm làm việc được trợ cấp mộtnửa thángtiền lương.Mỗi năm làm việc trả01 thángtiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương

Căn cứ pháp lý
- Điều 48 bộ luật lao động 2012
- Khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP
- Điều 49 bộ luật lao động 2012
- Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP




Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:

  1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội
  2. Chi nhánh Tây Hà Nội:Tầng 9, tòa nhà 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
  3. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
  4. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6198
  5. E-mail:info@everest.net.vn, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.