Phân biệt hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự mới nhất

Công ty Luật TNHH Everest xin đưa ra ý kiến so sánh giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế như sau:

Hỏi: Luật sư có thể giúp cháu phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế không ạ? Cháu cảm ơn Luật sư! (Ngọc Linh – Phú Thọ)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đoàn Thị Bích- Tổ tư vấn pháp luật Hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Việc phân biệt và hiểu rõ bản chất của hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự rất quan trọng, bởi phải xác định được đúng bản chất của loại hợp đồng thì việc tuân thủ cũng như giải quyết khi có tranh chấp xảy ra mới đúng pháp luật.

Hợp đồng là văn bản pháp lý thiết yếu cho các hoạt động trong đời sống và đặc biệt trong hoạt động thương mại của mỗi doanh nghiệp. Cần phân biệt được các loại hợp đồng khác nhau và khi nào sử dụng loại nào để tránh các hệ quả pháp lý không mong muốn trong các tranh chấp sau này.Việc phân biệt và hiểu rõ bản chất của hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự rất quan trọng, bởi phải xác định được đúng bản chất của loại hợp đồng thì việc tuân thủ cũng như giải quyết khi có tranh chấp xảy ra mới đúng pháp luật.

Những điểm giống nhau giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế:

- Đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên;

- Đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên tham gia giao kết hợp đồng;

- Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chủ thể; đối tượng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện; phương thức thanh toán; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.

Vì vậy, bài viết sau sẽ giúp các bạn nhận biết rõ vấn đề.

Hợp đồng kinh tếlà khái niệm xuất phát trước khiPháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989ra đời nhưng đến nay chế định này không còn được áp dụng nữa mà thay vào đó là hợp đồng thương mại được áp dụng theo Luật thương mại 2005. Bản chất của 02 loại hợp đồng này tương đồng, là giao dịch giữa các bên mang mục đích lợi nhuận.

Còn khái niệm hợp đồng dân sự xuất phát từ khiPháp lệnh hợp đồng dân sự 1991ra đời và sau này vẫn còn tồn tại chế định này, nhưng nội dung này được nâng lên thành Luật. Hiện nay là Bộ luật dân sự 2015.

Hợp đồng kinh tế

Hợp đồng dân sự

Khái niệm

Trước đây:là sự thỏa thuận giữa pháp nhân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh về việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế họach của mình.

Hiện nay:(được gọi là hợp đồng thương mại). Là thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân hoặc thương nhân với các bên có liên quan, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.

Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

Luật điều chỉnh

Trước đây:Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989.

Hiện nay:Luật thương mại 2005.

Hiện hành:Bộ luật dân sự 2005.

Từ 01/7/2016 trở đi:Bộ luật dân sự 2015.

Các chủ thể tham gia hợp đồng

Trước đây:

- Pháp nhân với pháp nhân.

- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.

Hiện nay:

- Thương nhân với thương nhân.

- Thương nhân với các bên có liên quan.

- Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên. Riêng đối với cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên có đủ tài sản riêng thì có thể tự mình ký kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

- Pháp nhân.

- Hộ gia đình.

- Tổ hợp tác.

- Tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

Bản chất

Mang mục đích kinh doanh lợi nhuận, kiểm soát quyền và nghĩa vụ các bên trong mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.

Mang mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người.

Hình thức hợp đồng

Văn bản.

Lưu ý thêm: đối với hợp đồng thương mại có các hình thức như fax, telex và thư điện tử vẫn được xem là hình thức văn bản.

- Văn bản.

- Lời nói.

- Hành vi cụ thể.

Nội dung hợp đồng

- Ngày, tháng, năm ký hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên, họ, tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.

- Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận.

- Chất lượng, chủng loại, quy sách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.

- Giá cả.

- Bảo hành.

- Điều kiện nghiệm thu, giao nhận.

- Phương thức thanh toán.

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.

- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.

- Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế.

- Các thoả thuận khác.

- Đối tượng của hợp đồng.

- Số lượng, chất lượng.

- Giá, phương thức thanh toán.

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.

- Quyền, nghĩa vụ của các bên.

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

Biện pháp bảo đảm

Trước đây:

- Thế chấp.

- Cầm cố.

- Bảo lãnh.

Hiện nay:bổ sung thêm các biện pháp sau bên cạnh 03 biện pháp trên:

- Đặt cọc.

- Ký cược.

- Ký quỹ.

- Bảo lưu quyền sở hữu.

- Tín chấp.

- Cầm giữ tài sản.

- Cầm cố tài sản.

- Thế chấp tài sản.

- Đặt cọc.

- Ký cược.

- Ký quỹ.

- Bảo lưu quyền sở hữu.

- Bảo lãnh.

- Tín chấp.

- Cầm giữ tài sản.

Thủ tục giải quyết tranh chấp

- Thương lượng.

- Trọng tài.

- Tòa án.

- Hòa giải.

- Tòa án.

(Có thể sử dụng phương thức trọng tài)

Ví dụ

Công ty A mua tôm từ hộ gia đình B để xuất khẩu sang Mỹ.

Giao kết hợp đồng giữa công ty A và hộ gia đình B là giao kết hợp đồng kinh tế.

Anh C mua tô phở tại gánh hàng của chị D.

Giao kết hợp đồng giữa anh C và chị D bằng lời nói là giao kết hợp đồng dân sự.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.