Mức xử phạt người điều khiển xe máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ khi điều khiển xe mà quên không mang giấy phép lái xe

Khi bị xử lý hành vi vi phạm quy tắc giao thông mà không mang theo giấy phép lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt thêm vì lỗi không mang theo GPLX với mức phạt như sau...

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Tôi không mang theo giấy phép lái xe máy mà điều khiển xe rồi vi phạm luật giao thông thì có bị xử phạt thêm vì lỗi không mang GPLX hay không? Tôi xin cảm ơn. (Trần Anh Duy – Hòa Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198



Luật gia Đoàn Thị Bích - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy như sau:

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều này."

Như vậy khi cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ xe để xử lý hành vi vi phạm luật giao thông của anh mà anh quên không mang theo giấy phép lái xe thì anh sẽ bị xử phạt thêm từ 80.000đ – 120.000đ vì lỗi không mang theo giấy phép lái xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như đã nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.