Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải công chứng hay chứng thực không?

Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp kinh doanh bất động sản.

Hỏi: Tôi muốn góp vốn cũng với bạn tôi để mở công ty kinh doanh. Tôi và vợ quyết định góp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất là ngôi nhà mà ba má tôi tặng cho hai vợ chồng để làm văn phòng giao dịch của công ty. Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi liệu có phải tất cả hợp đồng góp vốn đều phải công chứng hay không? Hợp đồng góp vốn này của vợ chồng tôi có bắt buộc phải đi công chứng không? Tôi xin cảm ơn! (Vũ Gia Lâm – Cần Thơ)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đoàn Thị Bích- Tổ tư vấn pháp luật Hợp đồng- giao dịch dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì không phải tất cả các hợp đồng góp vốn đều phải công chứng. Các hợp đồng góp vốn có giá trị pháp lý nếu các bên tuân thủ đúng các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

Còn đối với hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất thì căn cứ Điều 167 Luật đất đai năm 2013 được quy định như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;...”

Như vậy theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của vợ chồng anh chị phải được công chứng hoặc chứng thực.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.