Điều khiển xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định mới nhất từ ngày 01/01/2017 khi điều khiển xe không chính chủ, người điều khiển xe sẽ bị phạt số tiền là...

Hỏi: Xe của tôi đang đi là bố tôi tặng cho tôi tuy nhiên đứng tên bố của tôi. Hiện nay có quy định về việc phạt tiền khi điều khiển xe không chính chủ. Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi mức phạt trong trường hợp này là bao nhiêu tiền. (Ngô Văn Dũng – Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198



Luật gia Đoàn Thị Bích - Tổ tư vấn pháp luật Hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về mức xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;

b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.”

Như vậy, khi cá nhân điều khiển xe máy vi phạm quy tắc giao thông mà giấy đăng ký xe không phải tên mình thì sẽ bị xử phạt từ 100.000đ đến 200.000đ. Vì vậy để không bị phạt khi cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ xe khi xử lý hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ của anh, anh cần làm thủ tục sang tên giấy tờ xe sang tên mình theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chứng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.