Các loại hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của hợp đồng lao động

Trong Bộ luật lao động 2012 đã quy định rõ các hình thức của hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của hợp đồng lao động

Các loại hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2012

Các loại hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2012
Các loại hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2012


Trong quá trình lao động sản xuất hiện nay, nhu cầu sử dụng lao động của các cá nhân, tổ chức ngày càng nhiều. Khi thuê lao động, người lao độngngười sử dụng lao động thực hiện giao kết một hợp đồng gọi là hợp đồng lao động. Pháp luật có quy định cụ thể về từng loại hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của một hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý để bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý đã được các bên thỏa thuận. Trong Bộ luật lao động 2012 đã quy định rõ các hình thức của hợp đồng lao động và nội dung cơ bản của hợp đồng lao động. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cơ bản về hợp đồng lao động.

1. Các loại hợp đồng lao động theo quy định tại Bộ luật lao động 2012

Tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.

Như vậy, theo quy định tại Điều 22 BLLĐ thì có 03 loại hợp đồng lao động là: Hợp đồng lao động không có thời hạn; Hợp đồng xác định thời hạn và Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc.

Thứ nhất, đối với hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà khi ký kết, các bên không có thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng này tức là không thỏa thuận về thời điểm chấm dứt hợp đồng.

Thứ hai, hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về thời hạn chấm dứt hợp đồng nhưng pháp luật quy định về khoảng thời gian của thời hạn hợp đồng là từ 12 đến 36 tháng. Trong trường hợp nếu hết thời hạn đã thỏa thuận mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc trong thời hạn 30 ngày thì các bên phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp nếu vẫn tiếp tục ký hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được ký kết một lần, hết thời hạn của hợp đồng đó thì phải ký hợp đồng không xác định thời hạn nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc.

Thứ ba, hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Hợp đồng này thường áp dụng với những công việc có tính mùa vụ hoặc đối với một công việc cụ thể nhưng có thời hạn dưới 12 tháng. Không được ký kết loại hợp đồng này đối với các công việc có tính chất thường xuyên hoặc từ 12 tháng trở lên trừ trường hợp theo khoản 3 điều 22. Khi hết thời hạn của hợp đồng, nếu người lao động vẫn làm việc trong thời hạn 30 ngày trở lên kể từ ngày hết hạn hợp đồng thì phải ký hợp đồng mới, trường hợp không ký kết thì hợp đồng đã ksy trở thành hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

2. Nội dung của hợp đồng lao động.

Là một loại hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động dựa trên cơ sở tôn trọng thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, pháp luật quy định những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động để các bên khi ký kết hợp đồng lao động tuân thủ để đảm bảo việc bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia quan hệ pháp luật lao động. Nội dung của hợp đồng lao động được quy định tại Điều 23 BLLĐ và được cụ thể tại Điều 4 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 4. Nội dung hợp đồng lao động

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 23 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động được quy định như sau:

a) Tên doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; trường hợp là cá nhân thuê mướn sử dụng lao động thì ghi họ và tên người sử dụng lao động theo chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;

b) Địa chỉ của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ nơi cư trú, chức danh trong doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình thuê mướn, sử dụng lao động của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

2. Số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động được quy định như sau:

a) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người lao động;

b) Số giấy phép lao động, ngày tháng năm cấp, nơi cấp giấy phép lao động của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

c) Văn bản đồng ý việc giao kết hợp đồng lao động của người đại diện theo pháp luật đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;

d) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;

đ) Văn bản của người dưới 15 tuổi đồng ý để người đại diện theo pháp luật của mình giao kết hợp đồng lao động.

3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:

a) Công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện;

b) Địa điểm làm việc của người lao động: Phạm vi, địa điểm người lao động làm công việc đã thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính người lao động làm việc.

4. Thời hạn của hợp đồng lao động: Thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).

5. Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:

a) Mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định này;

b) Hình thức trả lương xác định theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật Lao động;

c) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật Lao động.

6. Chế độ nâng ngạch, nâng bậc, nâng lương: Điều kiện, thời gian, thời điểm, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương mà hai bên đã thỏa thuận.

7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định như sau:

a) Thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của ngày, tuần hoặc ca làm việc; số ngày làm việc trong tuần; làm thêm giờ và các điều khoản liên quan khi làm thêm giờ;
b) Thời gian, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc nghỉ trong giờ làm việc; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: Ghi cụ thể số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn sử dụng của từng loại trang bị bảo hộ lao động theo quy định của người sử dụng lao động.

9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế được quy định như sau:

a) Tỷ lệ % tính trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và của người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;

b) Phương thức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động và của người lao động.

10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề của người lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng: Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong việc đảm bảo thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

11. Các nội dung khác liên quan đến thực hiện nội dung mà hai bên thỏa thuận.

Luật gia Đỗ Khánh Duy - Tổ tư vấn pháp luật Dân sự Công ty Luật TNHH Everest

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.