Căn cứ chấm dứt hợp đồng dân sự

Chấm dứt hợp đồng được hiểu là kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng.

Việc chấm dứt hợp đồng làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài pháp luật (24/7): 1900 6198
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài pháp luật (24/7): 1900 6198

- Căn cứ chấm dứt hợp đồng dân sự

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, một hợp đồng dân sự có thể bị chấm dứt khi có một trong những căn cứ sau:

Thứ nhất, hợp đồng chấm dứt khi hợp đồng được hoàn thành:Kể từ thời điểm các bên trong hợp đồng đã thực hiện đúng, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận thì hợp đồng được coi là hoàn thành.

Thứ hai, hợp đồng chấm dứt theo sự thỏa thuận của các bên:Đây là trường hợp hợp đồng chấm dứt khi có ý chí đồng thuận của các bên chủ thể, cùng mong muốn chấm dứt hợp đồng kể cả khi các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận có thể chưa được thực hiện hoặc chưa được thực hiện xong.

Thứ ba, hợp đồng chấm dứt khi cá nhân giao kết hợp đồng chết:

Pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Nói cách khác, đây là trường hợp một bên trong hợp đồng không còn tồn tại.

Trong thực tiễn, khi chủ thể giao kết hợp đồng là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại sẽ xảy ra hai trưòng hợp:

(i) Hợp đồng vẫn có giá trị nếu hợp đồng có thể do cá nhân, pháp nhân khác thực hiện. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thì hợp đồng vẫn chấm dứt nếu việc thực hiện hợp đồng không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Ví dụ, cá nhân giao kết hợp đồng chết nhưng không có người thừa kế tiếp tục thực hiện hợp đồng;

(ii) Hợp đồng sẽ chấm dứt nếu như hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Đây là trường hợp việc thực hiện hợp đồng gắn liền với nhân thân của chủ thể giao kết, hoặc liên quan tới những bí mật mà chỉ những người giao kết hợp đồng mới có thể thực hiện được.

Thứ tư, hợp đồng bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt:

Tuy việc hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đều cho dẫn đến hậu quả pháp là hợp đồng không còn tồn tại trên thực tế, nhưng về bản chất thì việc chấm dứt này lại hoàn toàn tách biệt. Hủy bỏ hợp đồng là sự tuyên bố ý chí đơn phương của bên bị vi phạm hợp đồng về việc chấm dứt toàn bộ hợp đồng khi sự vi phạm của bên kia là điều kiện hủy bỏ đã được các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, tức là coi như chưa có hợp đồng phát sinh trên thực tế.

Hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy bỏ được giải quyết giống như hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Trong khi đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng là sự tuyên bố ý chí đơn phương của một bên về việc không thực hiện nghĩa vụ đối với phần hợp đồng chưa được thực hiện khi sự vi phạm của bên kia là điều kiện chấm dứt đã được các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chỉ không có giá trị đối với phần hợp đồng chưa được thực hiện. Phần hợp đồng đã được thực hiện vẫn có giá trị pháp lý. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

Thứ năm, hợp đồng chấm dứt do đối tượng không còn:

Đối tượng của hợp đồng là điều khoản cơ bản của mọi hợp đồng. Việc thỏa thuận rõ hay không rõ về đối tượng của hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng đến việc hình thành hợp đồng. Nếu không thỏa thuận rõ về đốỉ tượng thì hợp đồng không được hình thành. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên thỏa thuận rõ về đối tượng của hợp đồng nhưng vì lý do chủ quan hoặc khách quan dẫn đến đối tượng hợp đồng không còn thì hợp đồng sẽ chấm dứt. Tùy từng trường hợp mà các bên có thể phải chịu trách nhiệm về việc đối tượng của hợp đồng không còn.

Thứ sáu, hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản:

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

(i) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
(ii) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
(iii) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
(iv) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
(v) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

Thứ bảy, hợp đồng chấm dứt trong trường hợp khác do luật quy định:

Ngoài các trường hợp cụ thể nêu trên, hợp đồng có thể chấm dứt trong các trường hợp khác theo luật định ( ví dụ như: hợp đồng chấm dứt vì lí do bất khả kháng,…)

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.