Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo luật lao động 2017

Trong quá trình lao động, vì nhiều lý do mà người lao động cho rằng mình không thể tiếp tục thực hiện công việc trong hợp đồng được nữa và lý do này phải chính đáng thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

Hỏi: Công ty A ký hợp đồng lao động có thời hạn với tôi là 36 tháng. Tuy nhiên, đến tháng làm việc thứ 6 của tôi thì công ty liên tục không trả lương đầy đủ như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tôi đã thông báo sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng với lý do trên nhưng công ty cho rằng tôi phải làm ít nhất 12 tháng mới có quyền đó. Nhờ luật sư tư vấn cho tôi rằng tôi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không? (Bùi Chi - Cà Mau)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Hải Anh - Tổ tư vấn pháp luật Lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Theo khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì:

"Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục".

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Hợp đồng của anh là hợp đồng xác định thời hạn có thời hạn làm việc là 36 tháng. Như vậy, với lý do liên tục không được trả lương đầy đủ, anh hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải đợi đủ thời gian làm việc là 12 tháng. Việc anh thông báo trước cho công ty đã tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật nên việc anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hợp pháp.


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.