Tính trợ cấp thôi việc đối với công chức mới nhất năm 2017

Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng, gồm mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề...

Hỏi: Tôi công tác tại UBND phường, đã tham gia bảo hiểm xã hội được 11 năm, trong đó có 09 năm làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, 03 năm làm việc trong biên chế, làm công chức phường và hiện, tôi được giải quyết thôi việc. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi sẽ được hưởng trợ cấp như thế nào? (Nguyễn Minh Tuấn - Thái Bình).

 >>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật an sinh xã hội của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như thông tin anh/chị cung cấp, thời gian làm việc có đóng BHXH bắt buộc của anh/chị tại UBND phường bao gồm 2 giai đoạn, theo 2 chế độ làm việc khác nhau với địa vị pháp lý khác nhau.

Giai đoạn thứ nhất, anh/chị có 09 năm làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (HĐLĐ), là đối tượng áp dụng Bộ luật lao động.

Giai đoạn thứ hai, 03 năm làm công chức phường, thuộc đối tượng áp dụng pháp luật về công chức cấp xã.

Thời gian làm việc theo HĐLĐ

Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định, khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này (trong đó trường hợp nêu tại Khoản 3, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng) thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia BHTN theo quy định của Luật BHXH và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Theo đó, khi chấm dứt HĐLĐ để tuyển dụng vào công chức cấp xã, trợ cấp thôi việc đối với ông Hoàng được tính như sau: Thời gian làm việc theo HĐLĐ là 09 năm trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng để chuyển sang công chức.

Tuy nhiên trên thực tế, khi người đang làm việc theo chế độ hợp đồng trong cơ quan Nhà nước, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng để được tuyển dụng vào công chức, thường không có yêu cầu người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc. Trường hợp ông Hoàng, khi chấm dứt HĐLĐ để chuyển sang công chức cũng không có yêu cầu được trả trợ cấp thôi việc cho thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng.

Theo quy định, kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được hạch toán, quyết toán vào kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị sử dụng lao động, vì vậy sau 03 năm thỏa thuận chấm dứt hợp đồng để được tuyển dụng vào công chức, đến nay ông Hoàng mới yêu cầu người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc cho giai đoạn ông đã làm việc theo chế độ hợp đồng là khó thực hiện được. Nếu có tranh chấp về trợ cấp thôi việc ở giai đoạn làm việc theo HĐLĐ thì nay thời hiệu giải quyết tranh chấp đã hết.

Thời gian làm việc theo chế độ công chức

Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn, quy định, thủ tục giải quyết thôi việc, trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc, chế độ BHXH khi thôi việc đối với công chức cấp xã được áp dụng theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 8 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.

Theo đó, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng, gồm mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng.

Thời gian làm việc của công chức được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng BHXH (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.

- Thời gian làm việc trong công ty Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động.

- Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH.

- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai.

- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức.

- Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.

Thời gian làm việc nêu trên, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính bằng ½ năm làm việc; từ trên 6 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 1 năm làm việc.

Như vậy, anh/chị sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc trong thời gian làm công chức phường. Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Theo quy định này thì "½ tháng lương hiện hưởng" không gồm phụ cấp công vụ.

Ngoài việc được hưởng trợ cấp thôi việc, anh/chị còn được hưởng chế độ BHXH theo quy định của pháp luật BHXH.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật an sinh xã hội mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.