Thu hồi đất, các quy định của pháp luật đất đai cần lưu ý

Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

Thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng quyết định hành chính chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai, chấm dứt quyền và lợi ích của các chủ thể đang sử dụng đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước, xã hội, hoặc để xử lý hành vi vi phạm đất đai.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Việc thực hiện thu hồi đất ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của những người sử dụng đất, vì vậy cần tuân thủ đúng các căn cứ pháp luật để thu hồi đất một cách hợp lý. Cụ thể, các căn cứ thu hồi đất được quy định tại điều 61, 62, 63, 64, 65 của Luật đất đai 2013, có 4 trường hợp thu hồi đất:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thứ nhất, đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia.

Với việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, thì nhà nước sẽ thực hiện việc thu hồi đất, đi kèm là trách nhiệm bồi thường và giải phóng mặt bằng của nhà nước.

Thứ hai, đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì các trường hợp vi phạm pháp luật nghiêm trọng về đất đai tại điều 64 sẽ dẫn đến việc nhà nước thu hồi đất như một biện pháp chế tài. Lưu ý rằng việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai phải có căn cứ vào các văn bản, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháo luật đất đai và trường hợp này do lỗi vi phạm của người sử dụng đất nên người có đất không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà nước chỉ xem xét hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể.

Thứ ba, đối với trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Cụ thể đối với trường hợp này thì:

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

- Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

- Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Trong trường hợp thứ ba này, nhà nước không đặt ra vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Mặc dù, pháp luật quy định như vậy, nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập trong quá trình thu hồi đất. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: các mâu thuẫn về lợi ích trong đất đai, quy định của Luật còn nhiều hạn chế, quá trình tổ chức, thu hồi đất của cơ quan nhà nước,...

Luật gia Nguyễn Thu Trang - Tổ tư vấn trực tuyến của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, Email: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.