Thế nào là hợp đồng vô hiệu? Hợp đồng vô hiệu trong những trường hợp nào?

"Thế nào là hợp đồng dân sự vô hiệu và trong những trường hợp nào thì hợp đồng là vô hiệu?" Sau đây là phần trả lời của công ty Luật TNHH Everest về câu hỏi của chị Thúy Quỳnh tại Hưng Yên với câu hỏi trên như sau:



Hợp đồng vô hiệu là gì?

Theo Bộ luật dân sự năm 2015( BLDS 2015) quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu như sau:

“Điều 407. Hợp đồng vô hiệu

1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.”

Vì hợp đồng cũng là một giao dịch dân sự nên hợp đồng vô hiệu khi không thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 177 BLDS năm 2015 như sau:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Như vậy hợp đồng vô hiệu là hợp đồng được xác lập giữa các bên nhưng không thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của BLDS 2015.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Đức Anh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Những trường hợp nào thì hợp đồng vô hiệu?

Theo quy định tại Điều 407 BLDS năm 2015 như đã nêu trên, hợp đồng dân sự vô hiệu do:Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;Giả tạo;Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;Bị nhầm lẫn;Bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;Không tuân thủ quy định về hình thức;Có đối tượng không thê thực hiện được.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.