Tạm dừng thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật thương mại

Điều 308 Luật Thương mại năm 2005 quy định về các trường hợp tạm ngừng thực hiện hợp đông bao gồm: các bên đã thỏa thuận trước về điều kiện tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc một trong các bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.


Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Đức Anh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7):1900 6198

Theo quy định tại Điều 308 Luật thương mại năm 2005 quy định:
"Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật thương mại năm 2005, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong thuộc một trong các các trường hợp sau đây:Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng”.

Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Thương mại năm 2005.

Về bản chất, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là một loại chế tài trong thương mại, cụ thể:Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng theo quyết định của một bên khi có hành vi vi phạm hợp đồng.

Căn cứ áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng

(i) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp này, các hành vi vi phạm đã các bên dự liệu, thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng, để khi xảy ra hành vi vi phạm đó, bên bị vi phạm nghiễm nhiên có thể áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
(ii) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng - theo Điều 3 Luật thương mại năm 2005.

Trình tự, thủ tục áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Khi áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, bên bị vi phạm phải thông báo việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng cho bên kia, trường hợp không thông báo, nếu gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.

Hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện, nhưng vẫn còn hiệu lực bởi việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, chứ không chấm dứt hoàn toàn Hợp đồng sẽ tiếp tục được thực hiện khi hành vi vi phạm đã được khắc phục và hai bên giải quyết, thỏa thuận xong những tranh chấp phát sinh.

Bên bị vi phạm ngoài việc áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, còn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại. Việc yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ do thỏa thuận giữa hai bên hoặc dựa trên thiệt hại thực tế.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198,E-mail:info@everest.org.vn.