Quy định về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trên cơ sở tự nguyện của các bên.

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Qua tìm hiểu và nghiên cứu, công ty luật TNHH Everest tổng hợp lại một số thông tin pháp lý liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

1. Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
- Nghị định số
10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo).
- Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP.
2. Quy định về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

a. Về điều kiện của cơ sở khám, chữa bệnh
Cơ sở phải đáp ứng các điều kiện về máy móc, thiết bị y tế, nhân sự.. theo quy định pháp luật. Hiện chỉ có 3 cơ sở khám bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đó là:
– Bệnh viện Phụ sản trung ương;
– Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế;
– Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.

b. Hình thức xác lập quan hệ mang thai hộ
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

c. Điều kiện của người mang thai hộ
– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; (người thân thích được quy định như sau: Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
– Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

d. Điều kiện của người nhờ mang thai hộ
– Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Vợ chồng đang không có con chung;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

e. Thỏa thuận bằng văn bản với người mang thai hộ, bao gồm những nội dung sau:
– Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan
– Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
– Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
– Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
Lưu ý: Văn bản mang thai hộ cần thực hiện công chứng theo quy định của pháp luật.

f. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, gồm:
– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04
ban hành kèm Nghị định số10/2015/NĐ-CP;
– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm Nghị định số
10/2015/NĐ-CP;
– Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số
10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;
– Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định.

g. Thời gian giải quyết:
- Phương thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ sở đủ điều kiện thực hiện thủ tục.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

Như vậy, khách hàng cần thực hiện thỏa thuận bằng văn bản đối với người mang thai hộ và chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật, nộp cho cơ sở khám bệnh được phép thực hiện mang thai hộ (không nộp đến cơ sở mà pháp luật không cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ) để cơ sở đó có thể thực hiện kỹ thuật giúp khách hàng.

Luật gia Lưu Thị Phượng - Phòng cấp phép và đầu tư Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.