Những trợ cấp được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động có thể vừa được hưởng trợ cấp thôi việc vừa được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hỏi: Đến tháng 7 năm nay tôi sẽ hết hạn hợp đồng làm việc tại công ty. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì (tôi đã có 03 năm tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty)? (Nguyễn Thanh - Bình Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật an sinh xã hội của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định của Điều 49 Luật việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."

Theo đó, nếu sau 15 ngày kể từ này nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà anh/chị chưa tìm được việc làm theo quy định của điều luật trên thì anh/chị sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trợ cấp thôi việc

Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, theo quy định trên, bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu vợ bạn chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, và 10 Điều 36 Bộ luật lao động".

Căn cứ theo quy định trên thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động thuộc những trường hợp quy định tại Điều 48 sẽ được hưởng thêm một khỏan trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động nhưng chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệpvới mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật an sinh xã hội mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.