Những điều lưu ý khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Quy định về nguồn vốn đầu tư, việc xác nhận dự án đầu tư và thẩm quyền quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài được chia thành hai phương pháp. Hiện nay, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hình thức phổ biến bởi nhu cầu mở rộng thị trường ngày càng tăng cao và việc trang bị kiến thức pháp luật đối với hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là yêu cầu cơ bản đối với nhà đầu tư.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Điều 4 Nghị định 83/2015/ NĐ-CP của Chính Phủ quy định về vốn đầu tư ra nước ngoài:

“Vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:
1. Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
3. Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.
4. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu.
5. Các tài sản hợp pháp khác.”

Đặc biệt, đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước được quy định tại điều 7 Nghị định 83/2015/NĐ-CP. Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư

Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư:
Dự án năng lượng; dự án nuôi, trồng, đánh bắt, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản; dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng.

Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư gồm một trong các loại sau:
Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư, trong đó có nội dung xác định địa điểm và quy mô sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; hợp đồng trúng thầu, thầu khoán hoặc hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh, trong đó xác định rõ địa điểm, quy mô sử dụng đất; thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, thỏa thuận hợp tác đầu tư, kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

3. Thẩm quyền quyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định nêu trên do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Pháp luật hiện hành, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nhà đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.

Luật gia Nguyễn Thảo Nguyên - Phòng tư vấn pháp luật trực tuyến - Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail: info@luatviet.net.vn, info@everest.net.vn.