Những điểm mới về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003?

Những sửa đổi về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2013 góp phần hoàn thiện hơn, khắc phục được những khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Những sửa đổi về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2013 góp phần hoàn thiện hơn, khắc phục được những khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


- Lập quy hoạch sử dụng đất căn cứ vào những điều kiện nào?

Luật Đất đai năm 2013 quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện tại các Điều 38, 39, 40 và quy định căn cứ, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh tại Điều 41. Như vậy, thay vì quy định chung như Luật Đất đai năm 2003, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định riêng cho từng loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý của từng cấp; đảm bảo nguyên tắc "Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã". Qua đó khắc phục được những khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Theo đó, những căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong các trường hợp cơ bản kế thừa những quy định đã được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2003 và cụ thể hóa với từng trường hợp cá biệt. Song, có hai điểm đổi mới có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể "Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện" như sau:

Thứ nhất, bổ sung quy định như: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh” (Điểm c Khoản 4 Điều 40) và “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” (Điểm đ Khoản 4 Điều 40)".

Điểm mới có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật đất đai năm 2013 là quy định kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Thứ hai, Để tránh chồng chéo trong quy hoạch, Luật đất đai năm 2013 đã quy định mối liên kết giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận tại Khoản 5 Điều 40, cụ thể là: “Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh”.

Đây là quy định thể hiện mối liên hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận. Điểm mới này sẽ tránh chồng chéo, đảm bảo tính thống nhất trong quy hoạch.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.