Mức hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Hỏi: Em làm công ty đã được 3 năm 7 tháng và em viết đơn xin nghỉ việc. Như vậy em được bao nhiêu tiền trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp? Trong khi em đã đóng đầy đủ bảo hiểm từ thời điểm bắt đầu làm việc, bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp. Lương cơ bản của em là: 4.650.000 đồng? (Nguyễn Hoài - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198 Luật gia Phạm Hải Anh- Tổ tư vấn pháp luật Doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Bích Phượng - Tổ tư vấn pháp luật An sin xã hội của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Thứ nhất, về Trợ cấp thất nghiệp

Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp , sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật này”.

Do chúng tôi chưa rõ tiền lương cơ bản mà bạn có nêu trong câu hỏi có phải là mức lương đã đăng ký tại phòng bảo hiểm xã hội hay không, nên không thể tính chính xác mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, cũng như để từ đó để tính khoản tiền trợ cấp thất nghiệp mà bạn được hưởng. Bởi trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, mà mức đóng bảo hiểm lại được quy định là “Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng” (Điều 57 Luật Việc làm);

Thứ hai, về Trợ cấp thôi việc

Việc anh/chị viết đơn xin nghỉ, nếu như trong trường hợp công ty cho phép anh/chị nghỉ việc thì có nghĩa là hai bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp này được quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động.

Theo quy định về trợ cấp thôi việc tại Điều 48 Bộ luật lao động thì trường hợp bạn và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc.

Điều 48 Bộ luật lao động quy định như sau:

“1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Do thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có liên quan đến thời gian anh/chị tham gia trợ cấp thất nghiệp, mà ở phần trên không xác định được thời gian anh/chị tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên chúng tôi không thể tính cụ thể thời gian để tính trợ cấp thôi việc cho anh/chị được. Tuy nhiên, anh/chị có thể tính khoản trợ cấp này khi có số liệu thời gian chính xác khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bằng cách tính như Điều 48 nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật An sinh xã hội mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Qúy vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.