Một số lưu ý đối với doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài

Doanh nghiệp thuê lao động là người nước ngoài cần chú ý một số vấn đề về Giấy phép lao động, trách nnhiệm của doanh nghiệp liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của người lao động như kê khai, nộp và quyết toán thuế.

Lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là khá phổ biến. Doanh nghiệp cần nắm được những quy định pháp luật điều chỉnh nhằm tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài pháp luật (24/7): 1900 6198
Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài pháp luật (24/7): 1900 6198



- Lao động nước ngoài phải có giấy phép lao động

Theo quy định pháp luật, lao động là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc thuộc một trong hai trường hợp sau: không thuộc diện cấp Giấy phép lao động và trường hợp phải có Giấy phép lao động.

Trường hợp người lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động thì trước ít nhất 7 ngày làm việc kể từ ngàyngười lao độngbắt đầu làm việc, doanh nghiệp phải làm thủ tục xác nhậnngười lao độngnước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơingười lao độngthường xuyên làm việc.

Trong trường hợpngười lao độngthuộc diện phải xin Giấy phép lao động thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lao động tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động làm việc toàn thời gian cho doanh nghiệp trước ít nhất 15 ngày kể từ ngàyngười lao độngdự kiến làm việc. Ví dụ: Trụ sở chính của doanh nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh, tuy nhiênngười lao độngnước ngoài làm việc toàn thời gian tại nhà máy của doanh nghiệp ở Bình Dương, trong trường hợp này doanh nghiệp phải nộp hồ sơ tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương. Ngược lại, nếungười lao độngkhông làm việc toàn thời gian tại 1 địa điểm cố định khác ngoài trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, thì doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh.

- Nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của lao động nước ngoài

Người lao động là cá nhân nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài được áp dụng đối với tiền lương, tiền công được chia thành hai trường hợp làngười lao độngcư trú vàngười lao độngkhông cư trú.

Đối vớingười lao độngnước ngoài không cư trú: Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền lương, tiền công màngười lao độngnước ngoài không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phụ thuộc vào nơi trả thu nhập.
Thuế suất áp dụng là 20%. Doanh nghiệp trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán Thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.

Đối với người lao động nước ngoài cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định của pháp luật.
người lao độngnước ngoài cư trú phải kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về các trường hợp cụ thể

Các khoản chi liên quan đến tiền lương, tiền công có thể khấu trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập của doanh nghiệp

Đối với khoản chi về tiền nhà mà doanh nghiệp trả cho nước ngoài: nếu trong hợp đồng lao động có ghi khoản chi về tiền nhà mà doanh nghiệp trả cho NLĐ (với điều kiện khoản chi này có tính chất tiền lương, tiền công và phù hợp với quy định của pháp luật). Doanh nghiệp cần lưu ý phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định thì khoản chi này được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập của doanh nghiệp.

Đối với khoản chi về tiền học cho con của NLĐ nước ngoài tại Việt Nam theo bậc phổ thông: nếu hợp đồng lao động của doanh nghiệp có ghi rõ về khoản chi này (có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật). Doanh nghiệp cần có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định.

- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:info@everest.org.vn.