Công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Trước khi sản phẩm mỹ phẩm vào lưu hành trên thị trường, tổ chức/cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm buộc phải thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm.

Công bố mỹ phẩm là bước đầu tiên mà cá nhân/tổ chức nhập khẩu mỹ phẩm cần thực hiện trước khi đưa sản phẩm về thị trường Việt Nam. Thủ tục này được quy định khá chi tiết trong Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y Tế quy định về quản lý mỹ phẩm.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Đây cũng là một trong những yếu tố giúp nâng cao lòng tin của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Sau khi có Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm, tổ chức/cá nhân có thể nhập khẩu mỹ phẩm và lưu thông mỹ phẩm trên thị trường. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
Thực tế, phần lớn doanh nghiệp thường gặp phải không ít khó khăn trong quá trình tìm hiểu quy trình thực hiện, hoàn tất hồ sơ và giải quyết các vấn đề phát sinh. Với mong muốn giúp khách hàng có cái nhìn toàn diện hơn về công bố chất lượng sản phẩm nhập khẩu, chúng tôi xin chia sẻ đến Quý doanh nghiệp một số thông tin như sau:

1. Những điểm cần lưu ý trước khi công bố mỹ phẩm
- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp công bố chất lượng sản phẩm mỹ phẩm cam kết thành phần mỹ phẩm không có các chất cấm (gồm 5 dẫn xuất của paraben) và hàm lượng các chất hạn chế sử dụng không vượt giới hạn cho phép.
- Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.
Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại mỗi công ty sản xuất khác nhau thì công bố riêng. Trường hợp có trên một công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh thì lập chung trong một Phiếu công bố và phải nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của từng công ty.
Các sản phẩm cùng một chủ sở hữu sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây được phép công bố trong một Phiếu công bố:
+ Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm.
+ Các sản phẩm cùng tên, cùng dòng sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau. Đối với sản phẩm nhuộm tóc, nước hoa công bố riêng cho từng màu, mùi.
+ Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế quyết định dựa vào quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN.

2. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
(i) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
(ii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
(iii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam.
Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Ngôn ngữ trình bày là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
- Nội dung giấy uỷ quyền phải gồm đầy đủ các nội dung:
+ Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
+ Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
+ Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
+ Thời hạn ủy quyền;
+ Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
+ Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
(iv) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS). CFS phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
- CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

3. Cơ quan tiếp nhận và xử lý: Cục Quản lý dược - Bộ Y tế

4. Thời gian thực hiện: 20-25 ngày làm việc

Luật gia Lưu Thị Phượng - Phòng cấp phép và đầu tư Công ty Luật TNHH Everest, tổng hợp.

Quý Khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ có thể liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest theo một trong các phương thức sau:

  1. Giao dịch trực tiếp tại các địa chỉ sau: (i) Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội; (ii) Chi nhánh Hà Nội: Tầng 2 Tòa nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội; (iii) Trung tâm thực hành nghề luật - Khoa Luật kinh tế Đại học Hòa Bình, số 8 phố Bùi Xuân Phái, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
  2. Gọi điện thoại tới Tổng đài tư vấn 1900 6198
  3. Liên hệ qua phương thức điện tử (trực tuyến): E-mail info@everest.net.vn; Zalo số (0936978889); Facebook: https://www.facebook.com/congtyluateverest/