Có được hưởng đồng thời trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc không?

Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Hỏi: Tôi làm việc tại một công ty may từ năm 2001 có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tháng 2/2017, tôi xin thôi việc và đến nay chưa tìm được việc làm mới. Thời gian qua, tôi chưa làm thủ tục để nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), và đơn vị cũng chưa thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có được hưởng trợ cấp BHTN thời gian trong thời gian vừa qua không và việc công ty không trả trợ cấp thôi việc cho tôi có đúng quy định của pháp luật? (Nguyễn Ngọc Tâm - Thanh Hóa)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật an sinh xã hội của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Liên quan đến vấn đề anh/chị quan tâm, chúng tôi trích dẫn quy định của Luật Việc làm năm 2013 như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết".

"1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập" (khoản 1 Điều 46).

Như vậy, trường hợp anh/chị có quyết định thôi việc từ tháng 2/2017 thì đến nay đã quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, anh/chị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà được bảo lưu thời gian đóng BHTN cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

Về việc công ty không chi trả bảo hiểm thôi việc cho anh/chị

"3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức" (khoản 3, Điều 45 Luật Việc làm).

Mặt khác khoản 2, Điều 48 của Bộ luật Lao động 2012 quy định, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia BHTN theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Do đó, trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế trùng với thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật an sinh xã hội mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.