Căn cứ chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Công ty T ( Nguyên đơn - Bên cho thuê) ký một hợp đồng với Công ty S ( Bị đơn - Bên thuê ) . Trong hộp đồng cho nếu căn cứ chấm dứt hợp đồng nhưng khi Nguyên đán chấm dứt hợp đồng thì Hội đồng Trọng tài xác định

Công ty T ( Nguyên đơn - Bên cho thuê) ký một hợp đồng với Công ty S ( Bị đơn - Bên thuê ) . Trong hộp đồng cho nếu căn cứ chấm dứt hợp đồng nhưng khi Nguyên đán chấm dứt hợp đồng thì Hội đồng Trọng tài xác định Nguyên đơn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng và gánh chịu những hệ quả.
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên  – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Quan điểm và ý kiến cá nhân:
Trong thực tế , thường xuyên gặp trường hợp các bên xác lập một hợp đồng dài hạn và , trong hợp đó , có thỏa thuận về trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn , Trong vụ việc nêu trên , hợp đồng giữa các bên được xác định là hợp đồng thuê tài sản và các bên thỏa thuận "trong mọi trường hợp Bên có ý định chấm dứt hợp đồng trước thời hạn có nghĩa vụ báo trước ít nhất sáu ( 06 ) tháng mà phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bên kia ” , Nguyên đơn muốn lấy lại nhà đất và qua đơn khởi kiện của Nguyên đơn cũng như thực tế diện ra tại phiên hộp giải quyết vụ tranh chấp cho thấy Nguyên đơn muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn . Việc Bên cho thuê chấm dứt hộp đồng trước thời hạn như nêu trên có căn cứ không ?
Trong vụ việc trên các bên thỏa thuận trong hợp đồng , những căn cứ chấm dứt hợp đồng trước thời hạn . Thực tế , tên cho thuê đã quyết định chấm dứt hợp đồng nhưng không được lên thuê đồng ý . Ở đây , Bị đơn đã bày tỏ thiện chí muốn thuong huong và sẵn sàng nâng giá thuê hay phần chia lợi nhuận cho Nguyên đơn lên trên mức đã đề xuất trước đây với Nguyên đơn nhưng Nguyên đơn đã từ chối mọi khả năng thương thuyết và từ chối tiếp tục thực hiện hợp đồng . Do đó , căn cứ để chấm dứt hợp đồng nêu trên không được đáp ứng vì căn cứ nêu trên chỉ cho phép Bên cao thuê chấm dứt hợp đồng thuê với điều kiện “ phải được sự đáp thuận bằng văn bản của Bên kia " , Hội đồng Trọng tài cũng theo nhận được sự chấp thuận của Bị đơn ".
Đôi khi hợp đồng cũng có thể được chấm dứt ( đình chỉ theo ngôn từ của Luật Thương mại năm 2005 ) khi có quy định cho phép chấm dứt hợp đồng và điều này đã được thể hiện tại Điều 426 Bộ luật dân sự năm 2005 theo đó “ một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định ” ( khoản 1 ) . Điều 491 và Điều 499 Bộ luật dân sự năm 2005 có đưa ra các căn cứ để chấm dứt hợp đồng thuê nhưng hoàn cảnh nêu trên không thuộc trường hợp được quy định . Khi áp dụng Bộ luật dân sự năm 2015 , hướng xử lý không thay đổi vì Bộ luật dân sự năm 2015 không thay đổi về chủ đề này . Do đó , việc Bên cho thuê chấm dứt hợp đồng là không có căn cứ theo thỏa thuận cũng như theo quy định của pháp luật ) nên trở thành Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng và phải gánh chịu những hệ quả của việc chấm dứt không có căn cứ . Hội đồng Trọng tài cũng theo hướng này khi quyết định “ giải quyết hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn của Nguyên đơn ” . Cụ thể , Hội đồng Trọng tài đã quyết định “ chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn về việc đơn phương chấm dứt trước thời hạn hợp đồng ” và “ Nguyên đơn phải trả cho Bị đơn tiền phạt do đơn phương chấm dứt hợp đồng ” . Như vậy , doanh nghiệp cần lưu ý khi tiến hành chấm dứt hợp đồng trước thời hạn : Cần phải xem xét trong hợp đồng hay quy định của pháp luật có cho phép doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng hay không. Nếu không có căn cứ để chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận hay theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng không có căn cứ và phải gánh chịu những hệ quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không có căn cứ như chúng ta đã thấy trong vụ việc nêu trên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia đượctrích dẫntừ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật1900 6198,Email:info@everest.net.vn.