Cách tính mức hưởng trợ cấp thai sản mới nhất năm 2017 cho lao động nữ khi mang thai và sinh con

Theo quy định tại điều 34 và điều 37 Luật BHXH thì người lao động nữ được hưởng chế độ khi sinh con với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc; ngoài ra còn được...

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn giúp tôi về những quyền lợi được hưởng trong chế độ thai sản dành cho lao động nữ và mức hưởng chế độ thai sản. Tôi rất mong Luật sư có thể lấy ví dụ minh họa cho tôi dễ hiểu hơn. Tôi xin cảm ơn (Phạm Thị Ngọc Linh – Hà Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198



Luật gia Đoàn Thị Bích- Tổ tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Quyền lợi được hưởng:

- Chế độ khám thai sản:

Trong thời gian thai sản, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần một ngày ( hoặc 2 ngày nếu thai bệnh lý, không bình thường).

Nếu trong quá trình mang thai chẳng may bị sẩy thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: nghỉ 10 ngày nếu thai < 1 tháng; nghỉ 20 ngày nếu thai từ đủ 1 - < 3 tháng; nghỉ 40 ngày nếu thai từ đủ 3 - 6 tháng; nghỉ 50 ngày nếu thai > 6 tháng.

Nếu trong quá trình mang thai thực hiện biện pháp tránh thai thì đặt vòng nghì 7 ngày, triệt sản (cả nam lẫn nữ) nghỉ 15 ngày.

- Chế độ thai sản khi sinh con:

Nghỉ hưởng chế độ thai sản 6 tháng, thời gian nghỉ trước và sau khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu lao động nữ có nhu cầu nghỉ thêm thì sẽ không được hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Trường hợp sinh đôi từ đứa thứ hai thì cứ mỗi đứa người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Nếu chẳng may sau khi sinh, đứa con chết thì người lao động nữ được nghỉ 90 ngày
(nếu con chết dưới 60 ngày tuổi); được nghỉ 30 ngày (nếu con chết từ 60 ngày tuổi trở lên).

Nếu chẳng may sau khi sinh, người mẹ chết thì người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp được nghỉ hưởng trợ cấp thai sản đến khi con đủ 06 tháng (trường hợp người mẹ đủ diều kiện hưởng trợ cấp thai sản); người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp có tham gia BHXH ít nhất 06 tháng trước thời điểm người mẹ sinh con thì được hưởng trợ cấp thai sản.

2. Mức hưởng chế độ thai sản:

Theo quy định tại điều 34 và điều 37 Luật BHXH thì người lao động nữ được hưởng chế độ khi sinh con với mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc; được trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi đứa con.

Tôi xin lấy một ví dụ cụ thể:

Trường hợp 1:

Chị A đóng BHXH từ tháng 10/2014 - 4/2015 mức lương là 3.100.000 đồng, tháng 5/2015 lương tăng là 4.500.000đồng. Đến ngày 22/05/2015 chị sinh, vậy thì cách tính hưởng chế độ thai sản như sau:

Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị A là: 3.100.000 ( tính từ tháng 11/2014 – 4/2015)

Trợ cấp khi sinh con: 3.100.000 X 06 tháng = 18.600.000 đồng

Trợ cấp 1 lần khi sinh con (02 tháng lương tối thiểu chung):

02 X 1.150.000 = 2.300.000 đồng

Tổng cộng: 18.600.00 + 2.300.000 = 20.900.000 đồng

Vậy chị A sẽ nhận được trợ cấp là 20.900.000 đồng

Trường hợp 2:

Chị B đóng bảo hiểm từ tháng 04/2013, với mức lương cơ bản 2.650.00 đồng, tháng 10/2014 công ty tăng lương là 3.750.000 đồng. Chị B sinh con vào tháng 02/2015 thì theo chế độ thai sản chị sẽ được hưởng:

Mức hưởng trợ cấp thai sản = 100% mức bình quân tiền lương tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc X số tháng nghỉ sinh con + trợ cấp 1 lần khi sinh con.

(2.650.000 đ X 02 tháng + 3.750.000 X 04 tháng) / 6 = 3.383.000 đồng

Trợ cấp khi sinh con: 3.383.000 X 06 tháng = 20.298.000 đồng

Trợ cấp 1 lần khi sinh con (02 tháng lương tối thiểu chung):

02 X 1.150.000 = 2.300.000 đồng

Tổng cộng: 20.298.000 + 2.300.000 = 22.598.000 đồng


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.z
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.